Mắt đóng vai trò quan trọng trong việc quan sát cho chúng ta ở mọi thời điểm và mọi nơi. Cấu trúc của mắt rất phức tạp và tinh vi, do đó bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu thêm về cấu trúc và hoạt động của mắt.

Hơn 10 triệu trẻ em ở 108 quốc gia đã được hỗ trợ.
Giỏi tiếng Anh như người địa phương &.
Phát triển ngôn ngữ vượt trội.
Các ứng dụng của Monkey.
Đăng ký ngay để nhận được sự tư vấn của Monkey về sản phẩm phù hợp cho con.
Mục Lục
Điểm cực cận, điểm cực viễn của mắt
Dưới đây là những khái niệm và đặc tính liên quan đến vùng cận và vùng viễn của mắt.
Điểm cực cận của mắt là gì?
Điểm gần nhất mà khi có vật ở đó, mắt vẫn có thể nhìn thấy rõ được được gọi là điểm cực cận (khi mắt điều tiết tối đa). Điểm cực cận sẽ dần xa mắt hơn khi tuổi tác càng lớn.
Ký hiệu điểm gần nhất của mắt là Cc.
Khoảng cực cận được xác định bằng khoảng cách từ mắt đến điểm gần nhất có thể nhìn rõ.
Điểm cực viễn của mắt là gì?
Điểm vô cực là vị trí xa nhất mà khi có vật ở đó, mắt chúng ta vẫn có thể quan sát rõ vật mà không cần điều chỉnh tiêu cự.
Kí hiệu điểm tận cùng của mắt: Cv.
Khoảng cực viễn được xác định bằng khoảng cách từ mắt đến điểm tận cùng của tầm nhìn.

Chú ý:.
Khoảng cách từ điểm cực xa đến điểm cực gần được gọi là giới hạn độ phân giải của mắt.
Khác với vật, một vật hứng trên lưới sẽ hiển thị ngược lại. Tuy nhiên, không có hiện tượng vật bị lộn và điều này được giải thích bởi cách hoạt động và điều khiển của hệ thần kinh thị giác.
Mắt cận và mắt lão Vật lý 9
Mắt cận và mắt lão được định nghĩa như thế nào?
Mắt cận

Đặc điểm của mắt cận
Đối với các bạn nhỏ, tình trạng bệnh cận thị ở mắt chắc chắn không còn mới lạ. Bệnh cận thị có đặc trưng rất dễ nhận thấy là không thể nhìn rõ những vật ở khoảng cách xa mà chỉ có thể nhìn thấy vật ở gần.
Dấu hiệu nhận biết mắt cận
Đối với những người bị cận thị, điểm cực viễn (Cv) sẽ gần hơn so với mắt khỏe.
Nếu không điều chỉnh được tầm nhìn, mắt của người bị cận thị chỉ có thể quan sát được các đối tượng nằm trong khoảng cách gần và sẽ không thể nhìn rõ các đối tượng ở xa.
Ví dụ:.
Sinh viên ngồi dưới giảng đường không thể nhìn thấy nội dung trên bảng.
Lái xe trên đường không thể nhìn rõ thông tin trên các biển quảng cáo xa.
Nếu sách cách xa thì không thể đọc được.
Cách khắc phục tận cận thị

Có hai phương pháp để giải quyết vấn đề cận thị. Để cụ thể hơn:
Để giúp quan sát các vật ở khoảng cách xa, có thể sử dụng phương pháp đeo kính cận (kính thấu kính phân kì). Kính cận phù hợp với độ cận của mắt sẽ có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt.
Phương pháp thứ hai là thực hiện phẫu thuật giác mạc để thay đổi độ cong của nó.
Mắt lão
Đặc điểm của mắt lão
Mắt già là cặp mắt của người cao tuổi, người lão.
Tầm nhìn của các cụ già có thể nhìn thấy dễ dàng các đối tượng xa nhưng không thể quan sát được những vật thể gần mắt.
Dấu hiệu nhận biết mắt lão
Những người bị lão thị sẽ không thể nhìn rõ các vật đặt gần mắt, tuy nhiên họ có thể quan sát được các vật ở xa.
So với thị lực bình thường, điểm cực cận Cc của mắt già nằm ở khoảng cách xa hơn.

Cách khắc phục mắt lão
Để khắc phục vấn đề về mắt lão, ta cần sử dụng kính lão (kính thấu kính hội tụ) để hỗ trợ cho việc quan sát các vật ở cự ly gần trở nên rõ ràng hơn.
Chú ý:.
Khi đeo kính lão, hình ảnh của đối tượng sẽ lớn hơn nhưng lại nằm xa hơn do thấu kính thu nhỏ.
Vật trên võng mạc vẫn giữ nguyên kích thước khi đeo kính sát mắt. Vì vậy, khi sử dụng kính đeo lão, mắt có thể nhìn thấy hình ảnh của các vật có kích thước tương tự như khi không đeo kính. Bên cạnh đó,
Tại đây, bạn có thể tìm hiểu chi tiết về cấu trúc, tác dụng và khả năng tạo hình ảnh của kính phóng đại để hiểu rõ hơn về chúng.
Nêu cấu tạo của mắt
Khám phá cấu trúc của đôi mắt, đối chiếu với máy ảnh.
Cấu tạo của mắt
Cấu trúc của mắt bao gồm hai thành phần rất quan trọng là thể thủy tinh và võng mạc (hay còn được gọi là màng lưới).
Mềm mại và trong suốt, thể thủy tinh được coi là một ống kính hội tụ sinh học. Khoảng cách lấy nét của nó thay đổi do cơ vòng đỡ thể thủy tinh mở rộng hoặc co lại, gây ra quá trình biến đổi này. Dễ dàng nén hoặc phồng lên là tính chất của thể thủy tinh.
Lớp màng lưới đặt ở dưới mắt, ở đây chúng ta có thể nhìn thấy hình ảnh chi tiết của bất kỳ đối tượng nào.

So sánh mắt và máy ảnh
Giống nhau:.
Kính và thủy tinh đều là thấu kính hội tụ.
Cả lưới và phim đều có vai trò như một tấm màn chắn hình ảnh.
Khác nhau:.
Thể kính của mắt có sự biến đổi về khả năng lấy tiêu cự.
Thấu kính của máy ảnh không có khả năng điều chỉnh tiêu cự linh hoạt như thủy tinh.
Sự điều tiết của mắt
Khi cơ vòng đỡ của mắt co giãn hoặc giãn ra, thể thủy tinh sẽ dẹt hoặc phồng lên, dẫn đến sự thay đổi tiêu cự của nó. Điều này làm tăng độ nét của ảnh vật trên màng lưới khi ta quan sát.
Quá trình điều tiết diễn ra hoàn toàn tự nhiên.
Khi quan sát vật ở gần, độ dài tiêu cự của mắt sẽ giảm. Trái lại, khi quan sát vật ở xa, độ dài tiêu cự của mắt sẽ tăng lên.
Một số bài tập về mắt, mắt cận và mắt lão Vật lý 9
Thực hiện các câu hỏi liên quan đến kiến thức về mắt, mắt cận và mắt lão sẽ giúp các em ghi nhớ bài học hiệu quả. Dưới đây là một số bài tập tự luyện để các em có thể rèn luyện kỹ năng của mình.
Trong quá trình quan sát một vật, hình ảnh của vật đó được tập trung tại bộ phận nào của mắt?
A. Thể khối lập phương.
B. Giác mạc.
C. Mắt.
D. Trái tim đen.
Câu trả lời là B.
Để xuất hiện trên võng mạc của mắt, hình ảnh của vật đó (qua kính thủy tinh) cần được quan sát một cách rõ ràng.
Trong lĩnh vực quang học, thể thủy tinh của mắt được xem như một thành phần quan trọng.
A. Gương tròn lồi.
Bức gương lồi.
Chùm tia hội tụ của thấu kính C.
Kính hiển vi phân kỳ.
Đáp án là C.
Thủy tinh thể có khả năng hoạt động như một ống kính thu phóng, có thể điều chỉnh tiêu cự.
Với khoảng cách nhìn của Tâm, khi quan sát cây viết được đặt trong đó, hình ảnh của nó trên lưới mắt sẽ có những đặc tính gì?
A. Là hình ảnh tưởng tượng, nhỏ hơn vật và đối nghịch với vật.
B. Là bức ảnh thật, có kích thước nhỏ hơn vật và bằng cùng chiều dài với vật.
C. Đây là hình ảnh thật, lớn hơn đối tượng và đảo ngược so với đối tượng.
D. Đó là hình ảnh ảo, lớn hơn vật và nằm trên cùng một mặt phẳng với vật.
Lựa chọn đáp án là A.
Đối tượng đặt phía sau kính thủy tinh và được treo trên một màng lưới, hình ảnh của đối tượng thông qua kính thủy tinh là hình ảnh giảm nhỏ và đảo ngược so với đối tượng do kính thủy tinh hoạt động như một thấu kính hội tụ.
Câu 4: Biểu hiện của mắt già là gì?
A. Chỉ nhìn rõ các vật gần mắt, không nhìn rõ các vật xa mắt.
B. Tập trung vào những vật ở xa hơn, không tập trung vào những vật ở gần mắt.
C. Có thể quan sát rõ các đối tượng trong phạm vi từ điểm gần nhất đến điểm xa nhất.
D. Không nhìn rõ các đối tượng ở xa bằng mắt.
Câu trả lời là B.
Những vật nằm trong khoảng cách gần không thể được nhìn rõ bởi mắt lão vì cc điểm cực cận của nó cách xa hơn so với mắt người bình thường. Mắt lão chỉ có thể quan sát các vật ở khoảng cách xa.
Cách điều chỉnh mắt để hình ảnh của đối tượng quan sát được hiển thị rõ ràng trên lưới là gì?
A. Thay đổi khoảng cách giữa thể kính và lưới màng.
B. Thay đổi đường kính của đồng xuất xứ.
C. Thay đổi độ tiêu cự của thủy tinh trong mắt.
Thay đổi khúc xạ của thủy tinh và khoảng cách từ thủy tinh đến lưới.
Đáp án là C.
Khả năng cong của vật liệu thủy tinh có thể thay đổi bằng cách tinh chỉnh tiêu cự bằng mắt người. Tuy nhiên, khoảng cách giữa vật liệu thủy tinh và màng lưới không thể được tinh chỉnh.
Khi đề cập đến mắt, câu nào sau đây là chính xác? (Câu 6)
A. Điểm cực viễn là điểm xa nhất mà khi đặt vật tại đó mắt điều tiết mạnh nhất mới nhìn rõ.
B. Điểm cực cận là điểm gần nhất mà khi đặt vật tại đó mắt không điều tiết vẫn nhìn rõ được.
Không thể quan sát được đối tượng khi đặt nó ở vị trí cực xa của mắt.
Khi quan sát đối tượng ở gần, mắt phải phải điều chỉnh mạnh nhất.
Câu trả lời là D.
Điểm tận cùng của tầm nhìn từ mắt là điểm cực viễn Cv, nơi mà vật được đặt ở đó sẽ không thể nhìn thấy được nữa. Trong khi đó, điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn rõ được là điểm cực cận Cc, tại đó mắt cần phải điều chỉnh mạnh nhất để có thể nhìn rõ được.
Số 7: Để khắc phục vấn đề mắt lão, chúng ta cần sử dụng loại kính có tính chất như sau:
A. Kính lấy tập trung.
B. Kính phân cực.
Cây gương cầu ở dạng lồi.
Đường cong nóng bỏng.
Lựa chọn đáp án là A.
Để giải quyết khó khăn về thị lực của người già, chúng ta cần sử dụng loại kính có tính chất tương tự như thấu kính hội tụ.
Đáp án số 8 cho biết rằng kính cận có thể khắc phục tình trạng cận thị.
Tạo hình ảnh ảo nằm ngoài tầm nhìn rõ của mắt.
Tạo hình ảnh ảo trong phạm vi nhìn rõ của mắt.
Tạo ảnh thật ở ngoài phạm vi nhìn thấy của mắt.
Tạo ảnh thật trong tầm nhìn rõ của mắt.
Câu trả lời là B.
Kính phân kì còn được gọi là kính cận. Khi sử dụng kính cận, hình ảnh ảo sẽ được hiển thị trong phạm vi quan sát của người dùng.
Nếu có vấn đề về mắt, bạn sẽ không thể nhìn rõ đối tượng ở khoảng cách lớn hơn 1 mét.
Giải pháp: Tâm gặp vấn đề về thị lực.
Do khoảng cách viễn Cv của Lan chỉ có 1 mét, rất nhỏ so với mắt người bình thường, nên Lan bị tật cận thị.
Để sửa chữa khuyết điểm về thị lực của cá nhân này, cần trang bị kính đeo và chỉ có thể quan sát rõ các đối tượng nếu chúng nằm cách mắt từ 90cm trở lên.
Đáp án:.
Vì khả năng quan sát của cá nhân này chỉ giới hạn trong tầm cách xa mắt từ 90cm trở lên, nên anh ta bị mắc chứng tật mắt lão. Điểm cực cận Cc của anh ta là 90cm. Mặc dù điểm cực cận của anh ta lớn hơn so với người bình thường, đó cũng là một yếu tố đóng góp vào việc gây ra tật mắt lão cho anh ta.
Để khắc phục tật mắt lão, người này phải đeo kính lão là thấu kính hội tụ có tiêu cự là 90cm.
Câu 11: Người này bị khuyết tật gì khi mắt chỉ có thể nhìn rõ vật ở khoảng cách tối đa 120 cm? Để quan sát những vật ở xa mà mắt không thể điều chỉnh, người này cần sử dụng loại kính nào và tiêu cự của kính đó là bao nhiêu?
Đáp án:.
Mắt người ấy bị cận thị do điểm cực viễn Cv của người ấy nhỏ hơn của người bình thường rất nhiều.
Để quan sát những vật xa xôi mà mắt không thể điều chỉnh được, người đó cần sử dụng kính cận có thấu kính phân kì và tiêu cự 120cm.
Có vấn đề về thị lực, tuy nhiên không nói rõ về tình trạng này. Người đó có khả năng nhìn rõ các vật ở khoảng cách gần nhất là 110cm.
Đáp án:.
Người này bị mắt già.
Khi mang mắt kính lão có thấu kính hội tụ và tiêu cự 110cm, người đó sẽ có thể quan sát được những vật cách mắt 30cm. Do đó, hình ảnh của vật cách thấu kính hội tụ 30cm sẽ xuất hiện đúng ở gần mắt người.
Tiêu cự của thấu kính được gọi là F, khoảng cách từ vật đến thấu kính là d, và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là d’.
Sử dụng phương pháp thấu kính hội tụ với hình ảnh ảo, chúng ta có được:
1/f=1/d-1/d’.
Khi 1/d’ = 1/d-1/f=1/30-1/110=4/165, ta có d’=41,25 (cm).
Khoảng cách 41,25cm là giới hạn tối đa của tầm nhìn của người đó khi không đeo kính, nghĩa là người đó chỉ có thể nhìn rõ những đối tượng nằm gần mắt khoảng cách bằng 41,25cm.
Lời kết:.
Những kiến thức cơ bản nhất về cấu trúc mắt, đặc điểm của mắt gần và mắt già đã được tổng kết bởi GU qua bài viết trên. Chúc các em có thể thêm nhiều thông tin hữu ích và nâng cao hiệu quả học tập của mình.